Ảnh minh họa
Theo đó, công bố Danh mục 32 thủ tục hành chính lĩnh vực Lâm nghiệp thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trong đó, 23 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 08 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, 01 thủ tục hành chính thuộc thẩm 2 quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn thành phố Hà Nội cụ thể:
Thẩm định thiết kế, dự toán hoặc thẩm định điều chỉnh thiết kế, dự toán công trình lâm sinh sử dụng vốn đầu tư công đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư; Miễn, giảm tiền dịch vụ môi trường rừng (đối với bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trong phạm vi địa giới hành chính của một tỉnh); Công nhận, công nhận lại nguồn giống cây trồng lâm nghiệp; Quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; Phê duyệt hoặc điều chỉnh đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý; Phê duyệt hoặc điều chỉnh đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phòng hộ hoặc rừng sản xuất thuộc địa phương quản lý; Chuyển loại rừng đối với khu rừng do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập; Phê duyệt hoặc điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững của chủ rừng là tổ chức; Phê duyệt phương án trồng rừng thay thế đối với trường hợp chủ dự án tự trồng rừng thay thế; Chấp thuận nộp tiền trồng rừng thay thế đối với trường hợp chủ dự án không tự trồng rừng thay thế; Phê duyệt Phương án khai thác thực vật rừng thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và PTNT hoặc cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nguồn vốn trồng rừng; Phê duyệt hoặc điều chỉnh Phương án tạm sử dụng rừng; Phê duyệt điều chỉnh phân khu chức năng của khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý; Quyết định giao rừng cho tổ chức; Quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với tổ chức; Phê duyệt Phương án sử dụng rừng đối với các công trình kết cấu hạ tầng phục vụ bảo vệ và phát triển rừng thuộc địa phương quản lý; Quyết định thu hồi rừng đối với tổ chức tự nguyện trả lại rừng; Quyết định điều chỉnh chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; Thanh lý rừng trồng thuộc thẩm quyền quyết định của địa phương; Phân loại doanh nghiệp trồng, khai thác và cung cấp gỗ rừng trồng, chế biến, nhập khẩu, xuất khẩu gỗ; Xác nhận nguồn gốc gỗ trước khi xuất khẩu; Xác nhận bảng kê lâm sản; Đăng ký mã số cơ sở nuôi, trồng các loài động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II và động vật, thực vật hoang dã nguy cấp thuộc Phụ lục II và III CITES; Phê duyệt phương án khai thác động vật rừng thông thường từ tự nhiên; Thẩm định thiết kế, dự toán hoặc thẩm định điều chỉnh thiết kế, dự toán công trình lâm sinh sử dụng vốn đầu tư công đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; Phê duyệt phương án khai thác thực vật rừng loài thông thường thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện; Phê duyệt hoặc điều chỉnh phương án quản lý rừng bền vững của Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc hộ gia đình cá nhân liên kết thành nhóm hộ, tổ hợp tác trường hợp có tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái; Hỗ trợ tín dụng đầu tư trồng rừng gỗ lớn đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân; Quyết định chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác đối với cá nhân; Quyết định thu hồi rừng đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư tự nguyện trả lại rừng; Lập biên bản kiểm tra hiện trường xác định nguyên nhân, mức độ thiệt hại rừng trồng; Quyết định giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư.
Thủ tục hành chính quy định tại số thứ tự 21 Phụ lục có hiệu lực thi hành kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ quyết định. Quyết định số 4129/QĐ-UBND ngày 12/8/2024 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội hết hiệu lực.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tham mưu sửa đổi, bổ sung, chuẩn hóa, bãi bỏ quy trình nội bộ giải quyết các thủ tục hành chính đã được công bố tại Quyết định này trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt theo quy định. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.