A. LÃNH ĐẠO SỞ
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Hà Nội có Giám đốc và hiện có 04 Phó Giám đốc;
- Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước;
- Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố, theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
B. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ
1. Các phòng và tương đương thuộc Sở (06 phòng):
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Quản lý xây dựng công trình;
e) Phòng Kỹ thuật và chính sách nông nghiệp.
2. Các chi cục thuộc Sở (06 chi cục):
a) Chi cục Thủy lợi và Phòng, chống thiên tai Hà Nội;
b) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Hà Nội;
c) Chi cục Chăn nuôi, Thủy sản và Thú y Hà Nội;
d) Chi cục Kiểm lâm Hà Nội;
đ) Chi cục Phát triển nông thôn Hà Nội;
e) Chi cục Chất lượng, chế biến và Phát triển thị trường Hà Nội.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở (07 đơn vị):
a) Trung tâm Khuyến nông Hà Nội;
b) Trung tâm Bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp và Xây dựng Nông thôn mới Hà Nội;
c) Trung tâm Phân tích và Chứng nhận chất lượng sản phẩm nông nghiệp Hà Nội;
d) Trung tâm Phát triển nông nghiệp Hà Nội;
đ) Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã Hà Nội;
e) Ban Quản lý rừng phòng hộ - đặc dụng Hà Nội;
g) Ban Quản lý và Duy tu các công trình nông nghiệp, nông thôn Hà Nội.
C. BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC, SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.