báo cáo kết quả sản xuất vụ xuân 2018 và kế hoạch sản xuất vụ Xuân năm 2019 của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội
Báo cáo số 389/BC - SNN ngày 14/11/2018 của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội về việc báo cáo kết quả sản xuất vụ xuân 2018 và kế hoạch sản xuất vụ Xuân năm 2019 của Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội . Cụ thể như sau:

 

UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI

SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT

 
  


Số: 389 / BC-SNN

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 
  


Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2018

BÁO CÁO

Kết quả sản xuất vụ Xuân 2018 và kế hoạch sản xuất vụ Xuân năm 2019

Phần I

KẾT QUẢ SẢN XUẤT VỤ XUÂN NĂM 2018

1. Thuận lợi:

- Thành ủy, HĐND, UBND Thành phố quan tâm chỉ đạo kịp thời, khuyến khích phát triển nông nghiệp, tạo điều kiện để ngành trồng trọt phát triển.

- Sự kết hợp, phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng, UBND các huyện, quận, thị xã; sự nỗ lực của đội ngũ cán bộ công chức Ngành Nông nghiệp triển khai công tác chỉ đạo, thực hiện các chương trình, dự án, đề án của Thành phố ngay từ những ngày đầu năm 2018 góp phần cơ bản ổn định phát triển nông nghiệp của Thành phố.

- Nhiều tiến bộ kỹ thuật mới về giống, phân bón, BVTV, nhiều mô hình đã được khẳng định trong thực tiễn sản xuất giúp người dân áp dụng để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản và tăng hiệu quả kinh tế.

2. Khó khăn:

Vụ xuân năm 2018 có diễn biến bất thường, nên nhiệt độ thấp hơn trung bình nhiều năm 0,5oC - 1oC; Tháng 2, trùng với thời kỳ gieo cấy rộ, nhiệt độ trung bình 20 ngày đầu tháng 2 đều dưới 20oC, trong đó có 12 ngày nhiệt độ dưới 15oC đã ảnh hưởng đến thời vụ gieo trồng cây trồng vụ xuân, nhất là cây màu và thời vụ cấy lúa. Tổng lượng mưa thấp hơn so với trung bình nhiều năm.(tổng lượng mưa trung bình tháng 1 và tháng 2/2018 là 5,8 mm thấp hơn so với cùng kỳ nhiều năm)

- Giá vật tư đầu vào không ổn định, giá bán sản phẩm nông nghiệp tuy đầu vụ thuận lợi song tại thời điểm cuối vụ một số nông sản (cây rau) giảm gây tâm lý bất ổn cho người sản xuất nông nghiệp.

- Quản lý thị trường trong tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp chưa thường xuyên, chặt chẽ; Chưa thực sự gắn kết giữa sản xuất, chế biến, kinh doanh và tiêu dùng.

II. Trồng trọt:

1. Kết quả sản xuất vụ xuân 2018:

Tổng diện tích gieo trồng đạt 114.746 ha đạt 98,9% kế hoạch (KH), bằng 96,7% cùng kỳ (CK). Trong đó:

Diện tích lúa 93.131,1 ha đạt 89,7% KH, bằng 91,3% CK;

Năng suất: 62,73 tạ/ha cao hơn 1,39 tạ so với vụ Xuân năm 2017

Sản lượng: 584.255,04 tấn

Diện tích rau màu 19.853 ha đạt 80,6 % KH, bằng 98,1% CK bao gồm:

+ Ngô: Diện tích: 4.928,8 ha, đạt 88% KH ; bằng 91,1% CK

Năng suất: 52,8 tạ/ ha, sản lượng đạt: 26.022,8 tấn

+ Lạc: 1.948,5 ha, đạt 80,3% KH; bằng 83,2% CK

Năng suất: 22,25 tạ/ha; sản lượng: 4.336,18 tấn

+ Đậu tương 355,32 ha, đạt 64,1% KH; bằng 88,8% CK

Năng suất: 19,61 tạ/ha; Sản lượng : 678,13 tấn

+ Khoai lang 377,7 ha, đạt 74,1% KH; bằng 83,2% CK

Năng suất : 103,3 tạ/ha; Sản lượng: 3.901,6 tấn

+ Cây rau 9.429,7 ha, đạt 98,1% KH; bằng 102,3% CK

+ Cây hoa và cây cảnh 2.084,4 ha, đạt 119,7% KH, bằng 111,6% CK

+ Cây khác: 2.812.98 ha

2. Thực hiện gieo cấy lúa xuân

Vụ Xuân 2018, Sở Nông nghiệp và PTNT Hà Nội đã phối hợp và chỉ đạo các quận, huyện, thị xã, các doanh nghiệp thủy lợi vận hành công trình lấy nước và phân phối nước hợp lý, phù hợp với 3 đợt xả nước từ các hồ chứa thủy điện.

Các địa phương chỉ đạo lấy nước sớm và lấy nước theo kế hoạch xả nước hồ Hoà Bình, Thác Bà, Tuyên Quang, tập trung vào ba thời điểm: Đợt 1 (từ 0h ngày 16/1/2018 đến 24h ngày 19/1/2018 ), đợt 2 (từ 0h ngày 28/1/2018 đến 24h ngày 03/2/2018- rút ngắn được 1 ngày so với kế hoạch ), đợt 3 (từ 9/2/2018 đến ngày 12/2/2018- rút ngắn được 2 ngày so với kế hoạch), các quận, huyện đã huy động với số máy tối đa để lấy nước.

b) Gieo mạ : Các huyện tập trung gieo mạ từ 25/01 đến 09/2 đạt 100% diện tích. Cụ thể: đến ngày 30/1 diện tích mạ gieo 3.103 ha đạt 47,6% KH, đến 09/2 gieo được 6.480 ha, đạt 100% KH.

Sử dụng giống đảm bảo chất lượng, gieo mạ đúng thời vụ, đúng kỹ thuật, thời tiết ấm, mạ sinh trưởng phát triển tốt.

c) Cấy lúa

Lịch cấy bắt đầu từ ngày 5/2; đến 22/2 toàn thành phố cấy được 55.256 ha đạt 56,5% KH. Đến ngày 5/3 toàn thành phố cơ bản hoàn thành gieo cấy lúa vụ xuân với diện tích 93.314 ha, đạt 95,3% KH, huyện hoàn thành gieo cấy sớm: Ba Vì, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Thạch Thất, Sơn Tây

d) Cơ cấu giống lúa

Phát triển theo hướng tăng nhanh diện tích lúa chất lượng cao và sử dụng 100% giống lúa ngắn ngày, cụ thể:

- Nhóm giống lúa chất lượng cao (BT7, HT1, HT9, TBR225, ...), lúa nếp (nếp 87, nếp 97, nếp 9603, nếp vàng 1...) đạt 44.575,6 ha (47,8%), tăng 5,7% so với vụ Xuân 2017, tập trung ở huyện Ứng Hòa (55,4%), Ba Vì (54,7%), Thường Tín (64,54%), Thạch Thất (75%), Phúc Thọ (65,9%). Một số giống lúa có triển vọng: J02 2611 ha (2,79%)

- Nhóm giống năng suất cao, chất lượng khá như Khang dân, Thiên ưu 8, TBR45,36, …37.272,72 ha (39,94%), giảm 2,65% so với vụ Xuân 2017; trong đó: giống Khang dân 17,2% (giảm 4,7%), Q5 1,54% (giảm 0,55%) với vụ Xuân 2017; Một số địa phương có tỷ lệ gieo cấy nhóm giống này lớn: Mê Linh (60,1%), Đan Phượng (80,3%), Mỹ Đức (45,1%), Phú Xuyên (44,2%)

- Nhóm giống lúa lai: (Nhị Ưu 838, TH3-5, TH3-3, GS9…) 9.150,8 ha (9,8%), giảm 2,42% so với vụ Xuân 2017, tập trung ở huyện Ứng Hòa (20,7%), Mỹ Đức (21,7%), …

đ) Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật

- Diện tích lúa cấy bằng máy đạt 2.893,4 ha (3,1%), tăng 0,8% so vụ Xuân năm 2017, tập trung ở huyện Phú Xuyên (737,88 ha), Đông Anh (104 ha), Ứng Hòa (124 ha), Thạch Thất (124 ha), Quốc Oai (200 ha)

- Diện tích lúa gieo sạ đạt 3.820 ha (4,09%) , tăng 0,22% tập trung ở các huyện: Ba Vì (1.800 ha), Sơn Tây (530 ha), Mỹ Đức ( 250 ha), Sóc Sơn ( 625 ha), Phúc Thọ ( 150 ha)

- Diện tích áp dụng thâm canh lúa cải tiến toàn phần khoảng 10.884 ha và ứng dụng từng phần (chủ yếu cấy 1 dảnh) 55.976 ha. Các huyện có nhiều diện tích ứng dụng như: Chương Mỹ, Mỹ Đức, Thanh Oai, Thường Tín, Ứng Hòa, Phú Xuyên...

- Điểm nổi bật của sản xuất vụ Xuân năm 2018: một số giống lúa có năng suất, chất lượng tốt tăng nhanh, diện tích cấy bằng máy có xu hướng tăng; các quận, huyện triển khai nhiều lớp tập huấn, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật về giống mới và biện pháp canh tác mới; thời tiết thuận lợi, gieo cấy lúa đảm bảo thời vụ, kỹ thuật như: cấy ít dảnh, cấy thưa, mạ non từ 2,5-3 lá; sử dụng phân bón tổng hợp, bón phân cân đối, đủ nước, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh kịp thời; Một số doanh nghiệp trên địa bàn phối hợp với các huyện triển khai sản xuất giống lúa, áp dụng gieo cấy, phòng trừ sâu bệnh, thu hoạch bằng máy và áp dụng công nghệ sấy lúa tươi cho các giống chất lượng cao (JO2) khoảng 1000 ha trên địa bàn thành phố.

3. Một số chính sách áp dụng trong sản xuất vụ Xuân 2018

a. Chính sách của Thành phố

Sở Nông nghiệp & PTNT giao Trung tâm khuyến nông, Chi cục BVTV, Trung tâm phát triển cây trồng triển khai các mô hình ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật mới như: mô hình mạ khay, máy cấy, trình diễn giống lúa mới; bẫy bả feromon, kỹ thuật mới trên cây ăn quả (bưởi, cam, nhãn, chuối) ...

Chính sách hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng (lúa chất lượng hàng hóa, rau, hoa, quả...) hỗ trợ theo NQ số 25/2013/NQ-HĐND về phát triển vùng sản xuất chuyên canh tập trung

b. Chính sách của các huyện

- Huyện Đan Phượng: Hỗ trợ 85 kg thuốc RatK2%D phục vụ chiến dịch diệt chuột vụ xuân; Hỗ trợ túi nilon bao gói sản phẩm, tem truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm bưởi tôm vàng Đan Phượng; Hỗ trợ 2 mô hình rau hữu cơ công nghệ cao hộ bà Đặng Thị Cuối (xã Đan Phượng): lắp đặt nhà lạnh bảo quản rau, làm đường giao thông nội bộ, hỗ trợ túi nilon bao gói sản phẩm.

- Huyện Sóc Sơn: Triển khai hỗ trợ mô hình trồng mới 2ha cây dược liệu tại xã Bắc Sơn, diện tích cây dược liệu trong mô hình sinh trưởng phát triển tốt;

- Huyện Thường Tín: Huyện hỗ trợ 70% giá giống lúa cho 50% diện tích cho nông dân của các xã, thị trấn, định mức: 2kg/sào, 100% giá giống và 130.000 đồng/sào tiền phân bón cho các điểm khảo nghiệm giống lúa mới HDT10, Kim cương 111, mô hình máy cấy. Tổng lượng giống đã hỗ trợ 110,446 tấn thóc, kinh phí hỗ trợ thóc giống và phân bón cho các mô hình 2,61tỷ đồng.

- Huyện Chương Mỹ: Hỗ trợ cấp 30.000 bẫy diệt chuột cho các xã, thị trấn trên địa bàn huyện để diệt chuột. Hỗ trợ 100% giống đối với các mô hình lúa Japonica (J02), Đông A1, Đài Thơm 8.

- Huyện Ứng Hòa: hỗ trợ 100% giống lúa Japonica, công chỉ đạo và thuốc phòng trừ đạo ôn cho diện tích 2.500 ha, doanh nghiệp thu mua toàn bộ thóc tươi.

PHẦN II

Triển khai Kế hoạch sản xuất vụ Xuân 2019

1. Đặc điểm tình hình

Theo Trung tâm dự báo khí tượng Trung ương: Hiện tượng ENSO được dự báo sẽ có xu hướng chuyển dần sang trạng thái El Nino trong những tháng cuối năm 2018, đầu năm 2019 với xác suất khoảng 60-70%. Nhiệt độ ở khu vực Miền Bắc có xu hướng cao hơn TBNN, riêng tháng 12 ở mức xấp xỉ TBNN; Thời gian xuất hiện rét đậm, rét hại có có khả năng tương đương so với TBNN (khoảng nửa cuối tháng 12/2018). Vẫn có khả năng sẽ xuất hiện các đợt rét đậm, rét hại kéo dài từ 4-7 ngày tập trung trong tháng 1/2019 và nửa đầu tháng 2/2019; Tổng lượng mưa trong tháng 11 và tháng 12/2018 phổ biến ở mức xấp xỉ so với TBNN cùng thời kỳ, từ tháng 1 đến tháng 4/2019 phổ biến thấp hơn TBNN từ 10-25%.

2. Kế hoạch sản xuất vụ Xuân 2019

Tổng diện tích gieo trồng phấn đấu đạt 119.780 ha, bao gồm:

Lúa: 97.870 ha, năng suất 62 tạ/ha, sản lượng 606.794 tấn.

Ngô: 5.500 ha, năng suất 53 tạ/ha, sản lượng 29.150 tấn;

Rau các loại: 9.700 ha, năng suất 215 tạ/ha, sản lượng 204.250 tấn;

Lạc: 2.000 ha, năng suất 22 tạ/ha, sản lượng 4.400 tấn;

Đậu tương 400 ha, năng suất 19 tạ/ha, sản lượng 760 tấn;

Khoai lang: 410 ha; hoa cây cảnh 2.100 ha; Cây khác: 1.800 ha.

3. Một số giải pháp trong sản xuất vụ Xuân 2019

3.1. Công tác thủy lợi

Theo dõi chặt chẽ diễn biến của điều kiện thời tiết, khí hậu chuẩn bị tốt phương án chống hạn, trong đó:

- Tổ chức ra quân làm thuỷ lợi mùa khô, nạo vét các cửa khẩu dẫn nước, bể hút trạm bơm đầu mối và hệ thống kênh mương, làm thủy lợi nội đồng, tu bổ, sửa chữa các công trình thuỷ lợi để đảm bảo cấp đủ nước cho cây trồng.

- Triển khai các giải pháp công trình để đảm bảo lấy đủ nước phục vụ gieo cấy lúa vụ Xuân 2019 thích ứng với tình trạng mực nước sông Hồng bị hạ thấp.

- Khẩn trương kiểm tra hệ thống tưới tiêu; quản lý tốt các nguồn nước, phát huy hệ thống tưới hiện có, điều tiết hợp lý, tiết kiệm nước tưới, điều chỉnh phù hợp để đảm bảo đủ nước cho toàn bộ diện tích lúa, màu với mọi tình huống xấu do thời tiết gây ra.

- Tổ chức lấy nước trữ vào các kênh tiêu hồ đầm, ruộng trũng ngay từ đầu tháng 12/2018. Thực hiện có hiệu quả việc bơm tiếp nước từ sông Hồng vào sông Đáy, sông Thiếp - Ngũ Huyện Khê, sông Cà Lồ cụt… Trong thời gian nguồn nước sông Hồng thuận lợi, vận hành mở cống Cẩm Đình và cống Hiệp Thuận để đưa nước vào sông Đáy phục vụ sản xuất.

- Đối với các khu vực tưới bằng hồ chứa cần quản lý chặt chẽ nguồn nước, sử dụng nước hợp lý, hiệu quả, tranh thủ nguồn nước ở sông, suối, kênh tiêu, nguồn nước mưa để tưới cho cây vụ đông ưu tiên giành nước cho vụ xuân 2019.

- Khu vực trồng lúa nước trường hợp không đảm bảo đủ nước tưới suốt vụ, cần có phương án chuyển sang cây trồng cạn sử dụng ít nước hơn; Ứng dụng công nghệ tưới tiết kiệm; Tranh thủ vận hành các trạm bơm lấy nước vào gìờ thấp điểm để tiết kiệm chi phí điện năng.

3.2. Cơ cấu giống

a) Đối với giống lúa:

Căn cứ điều kiện sinh thái và tập quán canh tác của từng vùng; danh mục giống lúa mới được Bộ Nông nghiệp & PTNT công nhận; kết quả xây dựng các mô hình trình diễn khuyến nông và kết quả khảo nghiệm, sản xuất thử của Trung tâm Phát triển cây trồng.

Đề xuất cơ cấu giống lúa vụ xuân năm 2019 như sau: nhóm giống lúa năng suất: 38%; Lúa chất lượng >50%; Lúa lai: 10%.

Các huyện phía Tây thành phố: (Ba Vì, Phúc Thọ, Thạch Thất, Đan Phượng, Chương Mỹ, Quốc Oai): Nhóm giống lúa năng suất: Thiên ưu 8, Kim cương 111, TBR36, TBR45,...; Nhóm giống lúa chất lượng: BT7, HT1, HT9, Lam Sơn 8, nếp vàng 1, nếp 97,87..; Nhóm giống lúa lai: Nhị ưu 838, TH3-3, TH3-5, GS55, ...

Đối với các huyện phía Bắc và Đông: (Sóc Sơn, Mê Linh, Đông Anh, Gia Lâm,.). Nhóm lúa năng suất: TBR45, Thiên ưu 8, Kim cương 111, ...; Nhóm lúa chất lượng: BT7, HT1, HT9, TBR225, nếp vàng 1, ...Nhóm lúa lai: Giống lúa lai: Nhị ưu 838, TH3-3, TH3-5, GS55, ...

Các huyện phía Nam Thành phố: (Phú Xuyên, Ứng Hòa, Mỹ Đức, Thanh Oai, Thường Tín). Nhóm lúa năng suất: Khang dân, Thiên ưu 8, TBR36, TBR45,..Nhóm lúa chất lượng: BT7, HT1, Lam Sơn 8, TBR225, nếp 97, nếp vàng1. Giống lúa lai: Nhị ưu 838, TH3-3, TH3-5, GS55,..

Giống lúa thực hiện chương trình lúa chất lượng cao: BT7 (vụ Xuân), HT1, HT9, J02, TBR225, HDT10, Lam Sơn 8, Nếp vàng 1, Nếp 97,87.

Các giống lúa có triển vọng: Giống năng suất: Lam Sơn 116, DTR 668; Giống chất lượng: Đông A1, LTH31, HDT10, Đài Thơm...

b) Giống cây rau, màu:

- Các giống ngô lai: NK6654, NK66, NK4300, LVN4,... ; giống ngô biến đổi gen: NK66Bt/Gt, NK4300Bt/Gt; các giống ngô nếp chất lượng cao: HN88, VN2, VN6...các giống ngô ngọt: Suger75, Sakita, TN801, TN115...các giống ngô rau: Pacfic 116, LVN 23...;

- Giống đậu tương: DT84, ĐT51, ĐT22, ĐT26, DT2008, ...

- Giống lạc MD7, MD9, L14, L18, L23...

- Các giống cải ăn lá, cải bắp, cà rốt, Bầu, Bí lai, Đậu các loại nhập khẩu

3.3. Thời vụ gieo trồng

* Đối với cây lúa: Gieo mạ trà xuân muộn, tập trung từ 22/01-01/02/2019 (Tiết Đại Hàn 20/01/2019 tức ngày 15/12 âm lịch), 100% che phủ nilon đúng kỹ thuật, mở rộng diện tích mạ khay, cấy máy, làm mạ công nghiệp

Thời vụ cấy: Tập trung cấy sau Tết âm lịch chiếm >90% diện tích, bắt đầu sau tiết Lập Xuân từ 10/02 đến 05/03, (Tiết Lập Xuân 04/02/2019 tức 30/12 âm lịch). Gieo sạ tập trung từ 20/02-05/03. Không gieo mạ hoặc cấy vào những ngày rét đậm, nhiệt độ không khí dưới 150C.

Trong cùng một trà, các giống có thời gian sinh trưởng dài hơn bố trí đầu khung thời vụ, giống có thời gian sinh trưởng ngắn hơn bố trí cuối khung thời vụ.

* Đối với cây màu: tranh thủ đất có độ ẩm tiến hành gieo trồng sớm, tập trung trong tháng 2, đầu tháng 3.

Cụ thể: Cây ngô nhóm dài và trung ngày gieo xong trước 20/01; nhóm giống ngắn ngày gieo xong trong tháng 2; Đậu tương gieo từ 21/02 đến trước 05/03; Lạc: gieo xong trước 10/02;

3.4. Cung ứng đầy đủ giống cây trồng, phân bón, thuốc BVTV, liên kết ,tiêu thụ sản phẩm:

- Các đơn vị sản xuất, kinh doanh giống, phân bón, vật tư nông nghiệp xây dựng kế hoạch cung ứng giống, phân bón, thuốc BVTV cho nông dân đảm bảo chất lượng, đúng chủng loại, kịp thời vụ, giá cả hợp lý. Đặc biệt đối với giống cây trồng yêu cầu các doanh ngiệp chỉ cung ứng các loại giống nằm trong cơ cấu giống của Thành phố.

- Mở rộng các hình thức dịch vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ nông dân trong việc cung ứng giống, phân bón, thuốc BVTV, làm đất, làm mạ tập trung, mạ khay, cấy bằng máy, phun thuốc trừ sâu bệnh, tưới tiêu...đảm bảo chất lượng dịch vụ, giảm chi phí, tăng hiệu quả sản xuất...

- Tổ chức liên kết giữa các hộ nông dân; nông dân với mạng lưới thu gom, các thương lái, doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu thông qua hợp đồng nhằm tạo ra thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định, quy mô lớn, có lợi cho nông dân, doanh nghiệp.

3.5. Chỉ đạo thực hiện các biện pháp kỹ thuật và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật mới đến hộ nông dân

- Kiểm tra chất lượng giống, khả năng nẩy mầm trước khi gieo cấy; chỉ sử dụng hạt giống có chất lượng từ cấp xác nhận trở lên.

- Đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ từ sản xuất đến thu hoạch, chế biến; ưu tiên mở rộng cơ giới hóa đồng bộ ở vùng thâm canh lúa năng suất, chất lượng, hiệu quả cao. Khuyến khích mở rộng diện tích sử dụng máy cấy, gieo thẳng ở những nơi chủ động tưới tiêu.

- Tiếp tục mở rộng ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI): cấy 1 dảnh, cấy thưa 25-35 khóm/m2, cấy mạ non, xúc mạ để cấy; bón phân cân đối, trọng tâm là giảm lượng đạm, sử dụng phân bón NPK đa yếu tố, phân bón chuyên dùng; rút kiệt nước khi lúa đã đẻ đủ số nhánh cần thiết và khi chín, phòng trừ sâu bệnh theo phương pháp IPM ..

- Những diện tích không trồng cây vụ Đông cần khẩn trương cày lật đất để ải, hoặc làm dầm; sử dụng vôi bột để bón đồng thời vệ sinh đồng ruộng hạn chế nguồn dịch hại và độc hại đất khi lúa mới cấy.

- Những diện tích không chủ động nước tưới cần chuyển sang cây trồng cạn như: ngô, đậu tương, lạc, rau màu các loại...

- Mở rộng vùng sản xuất chuyên canh tập trung trên cơ sở dồn điền đổi thửa, áp dụng giống mới, cơ giới hóa, theo hướng sản xuất tập trung, hàng hóa lớn gắn với liên kết 4 nhà, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh tế cao.

4. Tổ chức thực hiện

- Sở Nông nghiệp & PTNT giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc: Chi cục Thủy lợi, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ Thực vật, Trung tâm Khuyến nông, Trung tâm phát triển cây trồng,..: tăng cường cán bộ xuống cơ sở, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của cấp huyện, các cơ sở, các doanh nghiệp; Tham mưu xây dựng phương án phòng chống hạn, cấp đủ nước cho sản xuất; Hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra, đôn đốc thực hiện; Phối hợp triển khai thực hiện các chính sách, đào tạo, tập huấn nông dân thực hiện các mô hình ứng dụng kỹ thuật mới; Chủ động điều tra phát hiện sâu bệnh hại, làm tốt công tác dự tính dự báo sâu bệnh; thông báo, hướng dẫn, chỉ đạo phòng trừ kịp thời, hiệu quả.

- UBND các quận, huyện, thị xã: Tăng cường cán bộ xuống cơ sở hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra sản xuất, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh. Đảm bảo đủ giống, vật tư và các điều kiện chủ yếu cho sản xuất. Chủ động cân đối ngân sách để hỗ trợ giống, kỹ thuật canh tác mới, cơ giới hóa nông nghiệp, diệt chuột, ốc bươu vàng, hỗ trợ thuốc sinh học, phân bón hữu cơ vi sinh cho phát triển rau an toàn;

- Các doanh nghiệp thủy lợi, nông nghiệp: xây dựng phương án, kế hoạch chống hạn, cấp đủ nước; cung ứng kịp thời, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng giống, vật tư cho sản xuất. Các doanh nghiệp thủy lợi có kế hoạch tưới, hợp đồng cụ thể với cơ sở, thường xuyên thông báo cho các cơ sở, phối hợp chặt chẽ với các huyện điều hành nước chống hạn, đổ ải, tưới dưỡng;

- Các ngành, đoàn thể liên quan: tổ chức thông tin, tuyên truyền kịp thời chủ trương, chính sách, phương án, kế hoạch của Thành phố, cấp huyện và hướng dẫn kỹ thuật sản xuất vụ xuân 2019 để nhân dân biết, thực hiện.

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của ngành, đoàn thể có kế hoạch tổ chức chỉ đạo, vận động nhân dân thực hiện các giải pháp kỹ thuật sản xuất./.

Nơi nhận:

- Cục trồng trọt; (để b/c);

- UBND TP ;

- Giám đốc Sở

- UBND quận, huyện, thị xã; (để t/h);

- Các đơn vị trực thuộc Sở, các D.Nghiệp;

- Lưu: VT, TT.

KT.GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

Đã ký

Nguyễn Xuân Đại


BÀI VIẾT KHÁC

Bản đồ hành chính

Bản đồ hành chínhBản đồ hành chínhBản đồ hành chínhBản đồ hành chínhBản đồ hành chínhBản đồ hành chínhBản đồ hành chínhBản đồ hành chínhBản đồ hành chínhBản đồ hành chính

Liên kết website

Thời tiết

Tổng lượt truy cập

Đang truy cập: 2081
Tổng lượng truy cập: 22087799