Theo đó, Tổng diện tích gieo trồng vụ xuân năm 2014 trên địa bàn thành phố phấn đấu đạt 126.800 ha, bao gồm:
Lúa: diện tích: 102.000ha (xuân 2013: 102.324 ha), năng suất 61,2 tạ/ha (2013 61,14ta/ha) , sản lượng 624.240 tấn
Ngô: 6.600 ha, năng suất 52,5 tạ/ha, sản lượng 34.650 tấn
Rau các loại 8.800 ha, năng suất 210 tạ/ha, sản lượng 184.800 tấn
Lạc 4.400 ha, năng suất 20,5 tạ/ha, sản lượng 9.020 tấn
Đậu tương 1.500 ha, năng suất 18,5 tạ/ha, sản lượng 2.775 tấn
Sắn 800 ha, hoa cây cảnh 1.500 ha, cây khác 1.200 ha
Một số giải pháp trong sản xuất vụ xuân 2014
1-Cấp đủ nước cho sản xuất
Triển khai công tác kiểm tra công trình thủy lợi sau mùa mưa lũ năm 2013. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, tổ chức sửa chữa các hư hỏng công trình, nạo vét các cửa khẩu, bể hút trạm bơm; nạo vét kênh mương và làm thủy lợi nội đồng, xong trước 30/12/2013. Xây dựng và triển khai phương án phòng, chống hạn vụ Đông Xuân 2013 - 2014 cụ thể, chi tiết cho từng hệ thống công trình.
Tổ chức lấy nước trữ vào các kênh tiêu hồ đầm, ruộng trũng ngay từ đầu tháng 12/2013. Thực hiện có hiệu quả việc bơm tiếp nước từ sông Đà vào sông Tích, từ sông Hồng vào sông Đáy, sông Thiếp - Ngũ Huyện Khê, sông Cà Lồ cụt… Đối với các khu vực tưới bằng hồ chứa cần quản lý chặt chẽ nguồn nước, có kế hoạch sử dụng nước hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm nước tưới cho cây vụ đông để giành nước cho vụ xuân. Theo dõi thường xuyên thông tin trong việc điều tiết các hồ thủy điện để vận hành các trạm bơm hết công suất, tranh thủ bơm nước khi mực nước các sông cao.
Nghiêm túc thực hiện sự điều hành, phân phối nước theo sự chỉ đạo chung của thành phố. Thực hiện tốt việc đưa nước phù hợp với lịch gieo cấy và chăm sóc lúa, không để lãng phí nước. Tăng cường công tác chỉ đạo, kiểm tra, kịp thời giải quyết các khó khăn ở các vị trí trọng điểm.
2 -Đột phá về cơ cấu giống cây trồng
Đẩy nhanh lúa chất lượng cao và lúa lai đạt 55% diện tích; Lúa thơm (Bắc thơm 7, Nàng Xuân, HT1, HT9...), lúa nếp (nếp 87, nếp 97, nếp 98, nếp vàng 1...) phấn đấu đạt 35% ; lúa lai (Nhị Ưu 838, TH3-4, TH3-3, GS9…): 20%. Nhóm lúa thuần ngắn ngày, năng suất cao: Khang dân, Q5 30%; ĐB5, ĐB6, VS1, QR1,..: 10%; Nhóm lúa thuần trung ngày: Xi 23, C70, C71,…2%; giống khác 3%.
Sử dụng các giống ngô lai F1 năng suất cao, ngắn ngày: LVN4, LVN9, NK6654, NK4300,...các giống ngô nếp: HN88, MX2, MX10, Wax44,… các giống ngô ngọt: Sugar 75, Sakita, TN801, TN115...các giống ngô rau: Pacfic 116, LVN 23...; giống đậu tương gieo trồng chủ yếu là: ĐT22, ĐT26, ĐVN5, ĐVN6…; giống lạc MD7, L14, L18, L23...
3-Thực hiện đúng thời vụ gieo trồng
Năm 2014 tiết Lập Xuân ngày 4/02 (Mồng 5 Tết), Lập Hạ ngày 05/5 (7/4 Giáp Ngọ).
* Đối với cây lúa: Không gieo cấy sớm trước thời vụ dẫn đến lúa trỗ sớm có nguy cơ gặp rét sẽ ảnh hưởng đến năng suất. Hạn chế tối đa trà xuân trung (trừ những nơi có điều kiện đặc thù); mở rộng tối đa trà xuân muộn bằng những giống ngắn ngày năng suất cao, chất lượng tốt.
- Trà xuân trung (các giống Xi23, C70, DT10...): gieo mạ từ 20/12/2013 đến 05/01/2014, cấy từ 25/01 đến 5/02/2014 khi tuổi mạ có 3,5-4 lá.
- Trà xuân muộn (giống lúa thơm: Bắc thơm 7, Nàng Xuân, HT1, HT9,…; Giống lúa nếp: nếp 87, nếp 97, nếp 98, Nếp vàng 1,…Các giống lúa lai: Nhị Ưu 838, GS 9, TH3-4, TH3-3…; các giống: Khang dân, Q5, ĐB5, ĐB6, VS1, QR1,...): gieo mạ dược có che phủ nilon từ sau tiết Đại Hàn đến tiết Lập Xuân, tập trung từ 20/01 đến 04/02, cấy tập trung từ giữa đến cuối tháng 2.
Trong cùng một trà, các giống có thời gian sinh trưởng dài hơn bố trí đầu khung thời vụ, giống có thời gian sinh trưởng ngắn hơn bố trí cuối khung thời vụ.
* Đối với cây màu: gieo trồng tập trung trong tháng 2, đầu tháng 3.
Ngô: Nhóm dài và trung ngày gieo xong trước 20/1; nhóm giống ngắn ngày gieo xong trong tháng 2; Đậu tương gieo xong trong thời gian từ 10/02 đến trước 05/03; Lạc: gieo xong trước 15/02;
4-Thực hiện tốt các biện pháp kỹ thuật thâm canh
Kiểm tra chất lượng giống, khả năng nẩy mầm trước khi gieo cấy; chỉ sử dụng hạt giống có chất lượng từ cấp xác nhận trở lên.
Tăng cường ứng dụng máy cấy lúa, gieo thẳng ở những nơi chủ động tưới tiêu.
Mở rộng ứng dụng hệ thống thâm canh lúa cải tiến (SRI): cấy 1 dảnh, cấy thưa 25-35 khóm/m2, cấy mạ non, xúc mạ cấy để hạn chế tổn thương bộ rễ; bón phân cân đối, hợp lý, trọng tâm là giảm lượng đạm, sử dụng phân bón NPK đa yếu tố, phân bón chuyên dùng; rút kiệt nước khi lúa đã đẻ đủ số nhánh cần thiết và khi chín, phòng trừ sâu bệnh theo phương pháp IPM đạt trên 50 nghìn ha...
Những diện tích không trồng cây vụ đông cần sớm cầy lật đất để ải, vệ sinh đồng ruộng hạn chế nguồn sâu bệnh.
Những diện tích không chủ động nước tưới cần chuyển sang cây trồng cạn như: ngô, đậu tương, lạc, rau màu các loại...
Mở rộng vùng sản xuất chuyên canh tập trung trên cơ sở dồn điền đổi thửa, áp dụng giống mới, cơ giới hóa, theo hướng sản xuất tập trung, hàng hóa lớn gắn với liên kết 4 nhà, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh tế cao.
Thường xuyên kiểm tra đồng ruộng, phát hiện sâu bệnh hại, làm tốt công tác dự tính, dự báo và có biện pháp tổ chức phòng trừ kịp thời.
Tổ chức tuần lễ diệt chuột tập trung vào cuối tháng 3, diệt trừ ốc bươu vàng vào thời điểm trước và ngay sau khi cấy.